image banner
Liên hệ với chúng tôi
Họ tên  
Địa chỉ
Email
Điện thoại
Nội dung
Tệp tin đính kèm
Mã kiểm tra
Nhập mã kiểm tra
  
Danh sách thông tin phản hồi
Câu hỏi: Cho em xin số điện thoại phòng trực ban của công an Phường Minh Long
Ngày phản hồi: 17-02-2024
Câu trả lời:

Trả lời: Anh/ chị hãy liên hệ số 0271.3637.076 gặp đ/c Trần Sĩ Dân để được hướng dẫn và giải quyết công việc. Cám ơn anh/chị đã liên hệ.

Xem câu trả lời
Câu hỏi: cho tôi hỏi tại sao gọi là tháng Giêng?
Ngày phản hồi: 20-01-2024
Câu trả lời:

Trả lời: Trong Âm lịch sẽ không có Tháng 01 và Tháng 12 như Dương lịch; mà thay vào đó là tháng Giêng (tháng đầu năm trong năm Âm lịch) và tháng Chạp (tháng cuối cùng trong năm Âm lịch, là tháng thứ 12 đối với năm thường, tháng thứ 13 đối với năm nhuận). Tháng Giêng nói riêng và các tháng khác nói chung trong năm Âm lịch sẽ có 29 ngày hoặc 30 ngày.

Tháng Giêng năm Giáp Thìn 2024 sẽ có 29 ngày, bắt đầu từ Mùng 01 tháng Giêng năm Giáp Thìn (tức ngày 10/02/2024) và kết thúc vào ngày 29 tháng Giêng (tức ngày 09/3/2024).


Tháng Giêng

Giải đáp thắc mắc tháng Giêng là tháng mấy

Theo các nhà nghiên cứu, chữ Giêng bắt nguồn từ chữ Chính trong tiếng Hán (Chính nguyệt). Đối với các chữ vần “inh” khi “Nôm hóa” thường bị đọc chệch thành vần "iêng”, chẳng hạn như “tứ chiếng” (trai tứ chiếng, gái giang hồ) có nguồn gốc từ “tứ chính trấn”; do đó, người Việt đọc chệch thành tháng Giêng cho đến mãi ngày nay. 

 

Xem câu trả lời
Câu hỏi: Hỏi: xin cho tôi hỏi những trường hợp nào sẽ được giảm thuế TNCN và cho tôi xin mẫu đơn giảm thuế thu nhập cá nhân?
Ngày phản hồi: 20-01-2024
Câu trả lời:

Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, như sau:

Tải Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2024

 TẢI VỀ

Hướng dẫn viết mẫu đơn xin giảm thuế TNCN năm 2024 như sau:

[1] Văn bản đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như UBND xã, phường, thị trấn,…).

[2] Điền tên cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2019).

[3] Ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân.

[4] Ghi rõ loại khoản thu đề nghị giảm; căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế để đề nghị giảm thuế: thuộc đối tượng, trường hợp được giảm nào, lý do cụ thể như: thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ (ghi cụ thuể số tài sản bị thiệt hại, số lỗ)...

[5] Ví dụ: Trường hợp đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân cho quý 1/2023 thì điền "quý 1/2023”.

[6] Xác định số thuế thu nhập cá nhân đề nghị giảm đối với từng trường hợp như sau:

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

(Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

[7] Xem chi tiết các tài liệu gửi kèm với mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng trường hợp giảm thuế thu nhập tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC

Năm 2024, đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế bao gồm:

Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

...

Như vậy, các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Ngoài ra, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

Hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?

Căn cứ Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư này

1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn

a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;

...

Như vậy, hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân gồm những giấy tờ sau:

(1) Đối tới người nộp thuế thu nhập cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn

- Giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân

- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.

- Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;

- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);

- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân ((nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

(2) Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân gặp khó khăn do bị tai nạn

- Giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân

- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;

- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);

- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn;

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

(3) Đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo

- Giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân

- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

Trân trọng!

Xem câu trả lời
Câu hỏi: Cho tôi hỏi: Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lần đầu chậm nhất là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Ngày phản hồi: 16-01-2024
Câu trả lời:

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:

Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
....
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
d) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.
.....

Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lần đầu chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.

Chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, người nộp thuế nếu như chậm nộp hồ sơ khai thuế so với quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy vào thời gian chậm nộp.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 tổ chức mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. (khoản 5 Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
.....
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
....

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Xem câu trả lời
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
   


TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHƯỜNG MINH LONG

Trưởng ban Biên tập:  ông Đinh Văn Sáng - Phó Chủ tịch UBND phường

Địa chỉ: Khu phố 2, phường Minh Long, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

Điện thoại: 0978.906.862

Ghi rõ nguồn "Trang thông tin điện tử phường Minh Long - thị xã Chơn Thành" khai phát hành lại thông tin từ website này

Thiết kế bởi VNPT Bình Phước | Quản trị